Tên chung quốc tế: Mesalazine (Fisalamine, Mesalamine).
Mã ATC: A07EC02.
Loại thuốc: Thuốc chống viêm đường tiêu hóa, thuốc điều trị viêm ruột.
Dạng thuốc và hàm lượng
– Thuốc đạn: 250 mg; 500 mg; 1 g.
– Hỗn dịch để thụt trực tràng: 1 g/100 ml; 2 g/60 ml; 4 g/60 ml. Viên bao tan trong ruột: 250 mg; 400 mg; 500 mg; 800 mg; 1,2 g. Viên nang giải phóng kéo dài 250 mg; 500 mg; 0,375 g (chứa phenylalanin 0,56 mg/viên).
– Thuốc cốm bao tan trong ruột: gói 500 mg; 1 g; 1,5 g; 2 g.
Dược lý và cơ chế tác dụng
– Mesalazin (acid 5-aminosalicylic, 5-ASA) được xem là thành phần có hoạt tính của sulfasalazin. Thuốc có tác dụng chống viêm tại đường tiêu hóa. Do đáp ứng viêm thường phức tạp, cơ chế tác dụng chính xác của mesalazin chưa được biết rõ, nhưng hình như thuốc tác dụng tại chỗ hơn là tác dụng toàn thân. Không giống với các salicylat, mesalazin không bị chuyển hóa thành acid salicylic để có tác dụng dược lý. Mesalazin ức chế cyclooxygenase, làm giảm tạo thành prostaglandin trong đại tràng. Nhờ vậy, thuốc có tác dụng ức chế tại chỗ chống lại việc sản xuất các chất chuyển hóa của acid arachidonic, các chất này tăng ở những người bị viêm ruột mạn tính. Các chế phẩm của mesalazin có thể có tác dụng tốt với người bệnh nhạy cảm với sulfasalazin. Dạng thuốc thụt của mesalazin có tác dụng tương tự sulfasalazin dạng uống hoặc hydrocortison dạng thụt ở những người viêm loét ở đoạn cuối đại tràng mức độ nhẹ và vừa. Những người kháng với sulfasalazin dạng uống và hydrocortison dạng uống có thể đáp ứng với mesalazin dạng dùng đường trực tràng. Dùng mesalazin đường trực tràng phối hợp với sulfasalazin dạng uống hoặc corticoid có thể tăng hiệu quả điều trị, nhưng cũng tăng nguy cơ bị các ADR.
Dược động học
– Mesalazin hấp thu kém khi dùng đường trực tràng (chỉ khoảng 15%, có báo cáo cho rằng từ 10 – 30 % liều đã dùng). Hấp thu phụ thuộc vào thời gian lưu giữ thuốc ở trực tràng, pH và thể tích hỗn dịch mesalazin và tình trạng bệnh. Dung dịch trung tính hấp thu tốt hơn dung dịch acid. Hỗn dịch mesalazin thường được lưu giữ trong trực tràng khoảng 3,5 – 12 giờ sau khi thụt; thuốc lưu giữ lâu sẽ tăng hấp thu. Dạng thuốc đạn mesalazin thường được lưu giữ trong trực tràng từ 1 – 3 giờ sau khi dùng.
– Khoảng 70 ± 10% mesalazin dạng uống hấp thu ở đoạn đầu ruột non khi dùng dưới dạng viên không bao hoặc không liên kết với một chất mang; một số có thể hấp thu ở đoạn cuối ruột non, nhưng mesalazin hấp thu kém ở đại tràng. Một số dạng thuốc uống khác được bào chế để có thể giải phóng mesalazin đến chỗ viêm xa hơn. Sau khi uống dạng thuốc này, khoảng 50% mesalazin được giải phóng ở ruột non và 50% ở đại tràng, mặc dù lượng thuốc giải phóng có thể thay đổi tùy từng người bệnh. Khoảng 25 ± 10% mesalazin giải phóng được hấp thu khi uống. Sự phân bố thuốc trong các mô và dịch cơ thể chưa được mô tả một cách đầy đủ. Sau khi thụt hỗn dịch mesalazin ở người lớn, thuốc phân bố từ trực tràng đi vào ruột thường đến được góc dưới lách và có thể đi lên ruột. Sau khi đặt thuốc đạn, thuốc phân bố vào một số khu vực ở niêm mạc trực tràng. Nửa đời trong huyết tương của mesalazin khoảng 40 phút và 40 – 50% liên kết với protein huyết tương.
– Thể tích phân bố khoảng 18 lít.
– Sự chuyển hóa của mesalazin vẫn chưa được chứng minh một cách rõ ràng. Phần được hấp thu hầu như bị acetyl hóa hoàn toàn ở thành ruột và gan thành acid N-acetyl-5-aminosalicylic; mesalazin và acid N-acetyl-5-aminosalicylic cũng có thể kết hợp với acid glucoronic. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 4 – 12 giờ. Các chất chuyển hóa đã acetyl hóa có nửa đời trong huyết tương khoảng 70 phút và khoảng 80% liên kết với protein huyết tương. Sau khi uống, mesalazin qua được hàng rào nhau thai nhưng chỉ với một lượng không đáng kể; lượng thuốc phân bố vào sữa cũng rất nhỏ. Đối với việc dùng thuốc bằng đường trực tràng, hiện nay vẫn chưa biết liệu mesalazin có đi qua nhau thai hay không và mesalazin cũng như chất chuyển hóa của nó có phân bố vào sữa hay không. Sau khi uống mesalazin ở người lớn khỏe mạnh, khoảng 20% liều đã uống được thải trừ ở thận, chủ yếu dưới dạng acid N-acetyl-5-aminosalicylic và một lượng ít qua phân.
– Sau khi thụt hỗn dịch qua trực tràng, thuốc được bài tiết chủ yếu qua phân ở dạng không biến đổi và dạng đã acetyl hóa, một lượng nhỏ mesalazin và chất chuyển hóa của nó bài tiết qua nước tiểu, phần thuốc không hấp thu được bài tiết qua phân; bài tiết qua mật không đáng kể.
– Mesalazin được dùng uống hoặc đường trực tràng để điều trị viêm loét đại tràng cấp, hoặc điều trị duy trì bệnh viêm loét đại tràng đã thuyên giảm. Một số chế phẩm còn được dùng để điều trị duy trì bệnh Crohn.
Chỉ định
– Điều trị viêm loét đoạn cuối đại tràng mức độ nhẹ đến trung bình, viêm đại tràng sigma, viêm trực tràng.
– Viên uống: Chữa liêm loét đại trực tràng chảy máu; bệnh Crohn. Viên đặt: Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại trực tràng chảy máu ở hậu môn, trực tràng.
– Thụt: Bệnh Crohn hoặc viêm loét đại trực tràng chảy máu đoạn từ góc lách trở xuống.
Chống chỉ định
– Tiền sử quá mẫn với các salicylat hay bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc mẫn cảm với sulfasalazin.
– Suy thận nặng, suy gan nặng. Hẹp môn vị, tắc ruột.
– Bất thường về đông máu. Trẻ em dưới 2 tuổi.
Thận trọng
– Đã có báo cáo về loạn tạo máu nghiêm trọng khi dùng mesalazin nhưng rất hiếm gặp. Cần theo dõi về huyết học, nếu người bệnh có chảy máu không rõ nguyên nhân, có các vết bầm tím, ban xuất huyết, thiếu máu, sốt hoặc viêm họng. Nên ngừng thuốc nếu có dấu hiệu tăng nhạy cảm hoặc nếu có ỉa chảy.
– Thận trọng với người già, người suy gan, suy thận nhẹ đến trung bình, loét đường tiêu hóa. Cần theo dõi chức năng thận trước và trong khi điều trị bằng mesalazin.
Thời kỳ mang thai
– Thận trọng khi dùng cho người mang thai và chỉ dùng khi lợi ích hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra. Chưa có tư liệu về khả năng gây quái thai của thuốc, nhưng có một lượng mesalazin rất thấp đi qua nhau thai.
Thời kỳ cho con bú
– Thận trọng trong thời kỳ con bú và chỉ dùng khi lợi ích hơn hẳn nguy cơ có thể xảy ra. Đã có báo cáo gây tiêu chảy ở trẻ nhưng chỉ có một lượng không đáng kể thuốc đi vào sữa. Cần theo dõi tình trạng tiêu chảy ở trẻ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
– Tần số xuất hiện một vài ADR nói chung ít hơn so với uống sulfasalazin (tiền chất của mesalazin). Các ADR thường gặp nhất là ỉa chảy, buồn nôn, nhức đầu, tỷ lệ mỗi loại khoảng 2 – 3% trong số người bệnh được điều trị.
– Thường gặp, ADR > 1/100
– Toàn thân: Nhức đầu, mệt mỏi, suy nhược, chóng mặt, sốt.
– Tiêu hóa: Ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, làm tăng triệu chứng của viêm đại tràng, ợ hơi, táo bón, khó tiêu.
– Da: Mày đay, phát ban, ngứa, mụn trứng cá. Hô hấp: Viêm họng, ho.
– Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
– Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và rối loạn tạo máu.
– Tuần hoàn: Viêm cơ tim, viêm màng ngoài tim. Da: Nhạy cảm với ánh sáng.
– Gan: Tăng transaminase, viêm gan.
– Cơ xương: Đau khớp, chuột rút, đau lưng.
– Thần kinh: Bệnh thần kinh, chủ yếu tác động đến chân. Tiết niệu: Viêm thận, hội chứng thận hư.
– Nội tiết và chuyển hóa: Tăng triglycerid.
– Phản ứng khác: Rụng tóc, viêm tụy, hội chứng không dung nạp mesalamin.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
– Ngừng điều trị nếu có dấu hiệu hoặc nghi ngờ có loạn tạo máu.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
– Mesalazin được dùng đường trực tràng dưới dạng thuốc đạn hoặc thụt giữ, nên dùng khi đi ngủ. Kết quả tốt nhất nếu thụt tháo trước khi dùng thuốc.
– Mesalazin cũng được dùng dưới dạng viên uống giải phóng chậm hoặc viên giải phóng kéo dài. Do đặc điểm giải phóng hoạt chất khác nhau giữa các chế phẩm mesalazin dạng uống, nên chúng không nên được xem là có thể thay thế cho nhau.
– Mesalazin có thể được dùng cho trẻ em ở dạng uống hoặc đường trực tràng để điều trị đợt viêm loét đại tràng cấp thể nhẹ và trung bình hoặc điều trị duy trì, đặc biệt khi bệnh tác động đến đại tràng sigma và trực tràng.
– Có nhiều chế phẩm mesalazin uống với công thức bào chế và liều dùng khác nhau. Một số chế phẩm chưa được cấp phép sử dụng cho trẻ em ở lứa tuổi quy định.
– Một số tài liệu đưa ra liều dùng cụ thể cho trẻ em đối với từng chế phẩm riêng biệt.
– Liều dùng cho người lớn: Đường uống:
Chữa viêm loét đại tràng:
– Viên nang giải phóng kéo dài: Uống 1 g/lần, ngày 4 lần.
– Viên bao tan trong ruột: Liều khởi đầu 800 mg/lần, 3 lần/ngày, điều trị trong 6 tuần hoặc 2,4 – 4,8 g (2 – 4 viên 1,2 g), uống một lần/ ngày trong 8 tuần.
– Thuốc cốm: 1,5 – 3 g/lần, ngày uống 1 lần vào buổi sáng hoặc 0,5 – 1 g/lần, ngày 3 lần.
Liều duy trì:
– Viên nang giải phóng kéo dài: Liều khởi đầu 1,5 g/ngày, uống 1 lần vào buổi sáng hoặc 1 g/lần (4 viên 250 mg hoặc 2 viên 500 mg), 4 lần/ngày.
– Viên bao tan trong ruột: 1,6 g (4 viên 400 mg)/ngày, chia 2 – 4 lần. Chú ý: Viên bao tan trong ruột LialdaTM và Mezavant® hàm lượng 1,2 g chỉ để điều trị viêm cấp, không dùng trong điều trị duy trì. Thuốc cốm: 500 mg/lần, ngày 3 lần.
Đường trực tràng:
– Dạng thuốc đạn 500 mg, đặt 2 lần/ngày, liều cuối cùng trong ngày đặt khi đi ngủ hoặc đặt 1 viên 1 g/ngày trước khi đi ngủ.
– Dạng hỗn dịch thụt 60 ml (4 g), ngày một lần (thụt khi đi ngủ). Một số bệnh nhân có thể được điều trị kết hợp giữa uống và đặt thuốc. Thuốc dùng trong 3 – 6 tuần hoặc đến khi bệnh thuyên giảm trên lâm sàng hoặc giảm khi soi đại tràng sigma. Hiệu quả điều trị khi dùng mesalazin trên 6 tuần chưa được xác định, nhưng một số người bệnh đã dùng thuốc đường trực tràng trên 1 năm.
Liều dùng cho trẻ em:
Đường uống:
Viêm loét đại tràng cấp:
Viên bao tan trong ruột:
– Viên 500 mg: Trẻ từ 5 đến 15 tuổi: 15 – 20 mg/kg (tối đa 1 g), 3 lần/ngày; trẻ từ 15 đến 18 tuổi: 1 – 2 g ( 2 – 4 viên), 2 lần/ngày hoặc tổng liều hàng ngày có thể được chia làm 3 lần.
– Ghi chú: Viên 500 mg (Pentasa) có thể chia đôi, chia 4 hoặc phân tán trong nước nhưng không được nhai.
– Viên 400 mg: Trẻ từ 12 đến 18 tuổi: Uống 800 mg (2 viên), 3 lần/ngày.
– Viên 250 mg: Trẻ từ 6 – 18 tuổi và trọng lượng cơ thể dưới 40 kg: 10 – 20 mg/kg, 3 lần/ngày; trọng lượng cơ thể trên 40 kg: 500 mg – 1000 mg, 3 lần/ngày.
– Thuốc cốm: Trẻ từ 5 – 12 tuổi: 15 – 20 mg/kg (tối đa 1 g), 3 lần/ngày; trẻ 12 – 18 tuổi: 1 – 2 g, 2 lần/ngày hoặc tổng liều hàng ngày được chia làm 3 – 4 lần.
– Ghi chú: Cân và chia thuốc cốm ngay trước khi dùng, bỏ hết phần cốm thừa; khi dùng, đặt cốm trên lưỡi và uống với nước đun sôi để nguội hoặc nước cam, không được nhai.
– Điều trị duy trì viêm loét đại tràng và bệnh Crohn: Viên bao tan trong ruột:
– Viên 500 mg: Trẻ từ 5 – 15 tuổi: 10 mg/kg (tối đa 500 mg), 2 – 3 lần/ ngày; trẻ từ 15 – 18 tuổi: 2 g/lần, ngày 1 lần.
– Viên 400 mg: Trẻ từ 12 – 18 tuổi: 400 – 800 mg (1 – 2 viên ), 2 – 3 lần/ngày.
– Viên 250 mg: Trẻ từ 6 – 18 tuổi và trọng lượng cơ thể dưới 40 kg: 5 – 10 mg/kg, 3 lần/ngày hoặc tổng liều hàng ngày chia 2 lần; trọng lượng cơ thể trên 40 kg: 500 mg, 3 lần/ngày.
– Thuốc cốm: Trẻ từ 5 – 12 tuổi: 10 mg/kg (tối đa 500 mg), 2 – 3 lần/ngày; trẻ từ 12 – 18 tuổi: 2 g/lần, ngày 1 lần. Đường trực tràng: Dùng cho trẻ từ 12 – 18 tuổi. Viêm cấp ảnh hưởng đến vùng trực tràng sigma:
– Thuốc thụt tạo bọt: 1 lọ 1 g/lần/ngày, dùng trong 4 – 6 tuần. Thuốc thụt: 1 g/100 ml, thụt 1 lần khi đi ngủ.
– Viêm cấp ảnh hưởng đến vùng đại tràng xuống:
– Thuốc thụt tạo bọt: 2 lọ 1 g/lần/ngày, dùng trong 4 – 6 tuần. Viêm loét ruột cấp:
– Thuốc đạn: Viên đạn 1 g: 1 g/ngày (1 viên ), dùng trong 2 – 4 tuần. Điều trị duy trì viêm loét ruột: Đặt 1 g/ngày (1 viên 1 g).
– Điều trị và điều trị duy trì bệnh viêm loét đại tràng ảnh hưởng đến vùng trực tràng – sigma:
– Viên đạn 250 mg hoặc 500 mg: Đặt 250 – 500 mg, 3 lần/ngày.
Tương tác thuốc
– Dùng đồng thời với sulfasalazin dạng uống có thể gây tăng nguy cơ độc với thận.
– Đã có thông báo tăng thời gian prothrombin ở người bệnh đang dùng warfarin.
– Dùng mesalazin ở những bệnh nhân dùng các thuốc độc với thận (NSAID) có thể tăng nguy cơ độc với thận.
– Tránh dùng đồng thời với các thuốc làm giảm nồng độ acid dạ dày, chất đối kháng H2, chất ức chế bơm proton vì tác dụng của mesalazin có thể bị giảm.
– Mesalazin làm tăng tác dụng và tăng độc tính của chất chống ung thư thiopurin do ức chế chuyển hóa.
– Mesalazin có thể làm tăng tác dụng của vắc xin phòng thủy đậu. Mesalazin có thể làm giảm tác dụng của glycosid tim.
Độ ổn định và bảo quản
– Mesalazin không bền khi có mặt của nước và ánh sáng, do sự oxy hóa và ở mức độ ít hơn, ánh sáng xúc tác sự phân hủy thuốc. Bảo quản ở nhiệt độ 15 – 25 oC, tránh ánh sáng, tránh để đông lạnh. Hỗn dịch để thụt để lâu có thể bị sẫm màu, nếu thuốc đã bị sẫm màu phải bỏ.
Quá liều và xử trí
– Không có thuốc giải độc đặc hiệu, có thể tiêm truyền tĩnh mạch các chất điện giải để tăng lợi tiểu.
Thông tin qui chế
– Mesalazin có trong Danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế, năm 2015.
Tên thương mại
– SaVi Mesalazine 500.
Xem thêm sản phẩm có chứa hoạt chất
Fedcerine – Chỉ định điều trị đợt cấp và điều trị duy trì sự thuyên giảm bệnh viêm loét đại tràng.