Hotline: 1800-0027 | Contact@Chothuoctay.com
BÀI VIẾT

Molnupiravir

Molnupiravir

Tên khác

– Molnupiravir

Công dụng

– Thuốc Molnupiravir được chỉ định điều trị Covid-19 mức độ nhẹ đến trung bình ở người trưởng thành dương tính với xét nghiệm chẩn đoán SARS-CoV-2 và có ít nhất một yếu tố nguy cơ làm tiến triển bệnh nặng.

Liều dùng – Cách dùng

Liều dùng
Người trưởng thành:
– Liều khuyến cáo: Uống 800 mg molnupiravi mỗi 12 giờ trong 5 ngày.
– Chữa thiết lập tính an toàn và hiệu quả khi dùng molnupiravir trong khoảng thời gian lâu hơn 5 ngày (xem phần Đặc tính được lý).
– Nên uống molnupiravir sớm nhất có thể sau khi được chẩn đoán mắc COVID-19 và trong vòng 5 ngày khởi phát triệu chứng (Xem phần Đặc tính được lực học).
Quên liều:
– Nếu quên liều molnupiravir trong vòng 10 giờ so với thời gian sử dụng, bệnh nhân nên uống ngay khi có thể và bắt đầu lại với lịch uống thuốc như bình thường. Nếu quên liều hơn 10 giờ, bệnh nhân không nên uống lại liều đã quên mà thay vào đó hãy uống liều kế tiếp theo lịch trình. Không dùng gấp đôi liều để bù lại liều đã quên.
Đối tượng đặc biệt:
Người cao tuổi:
– Không cần điều chỉnh liều molnupiravir theo tuổi (Xem phần Đặc tính dược động học).
Người bị suy thận:
– Không cần điều chỉnh liều molnupiravir ở người suy thận (Xem phần Đặc tính dược động học).
– Người bị suy gan
– Không cần điều chỉnh liều molnupiravir ở người suy gan
Trẻ em
– Tính an toàn và hiệu quả của molnupiravir ở bệnh nhận đưới 18 tuổi chưa được thiết lập. Không có dữ liệu Khuyến cáo không nên dùng cho những đối tượng này.
Cách dùng
– Dùng đường uống, trong hoặc xa bữa ăn. Nên uống nguyên viên thuốc với đủ lượng nước (ví dụ: 1 ly nước). Không mở, cắn hoặc nhai viên thuốc

Không sử dụng trong trường hợp sau

– Bệnh nhân quá mẫn với molnupiravir.

Lưu ý khi sử dụng

– Dữ liệu lâm sàng của molnupiravir còn hạn chế. Các tác dụng phụ nghiêm trọng và không mong muốn có thể xảy ra mà chưa được báo cáo trước đây khi sử dụng molnupiravir.
– Molnupiravir không được phép sử dụng cho bệnh nhân dưới 18 tuổi vì nó có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của xương và sụn. Tính an toàn và hiệu quả của molnupiravir chưa được xác định ở bệnh nhân trẻ em.

Tác dụng không mong muốn

– Tác dụng phụ thường gặp
– Cảm thấy chóng mặt.
– Nhức đầu.
– Tiêu chảy.
– Tác dụng phụ nghiêm trọng
– Không có tác dụng phụ nghiêm trọng nào được biết đến với molnupiravir.
– Phản ứng dị ứng nghiêm trọng
– Trong một số ít trường hợp, có thể xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng ( sốc phản vệ ) với molnupiravir.

Tác dụng thuốc khác

– Hiện chưa có tương tác thuốc được xác định dựa trên dữ liệu hạn chế hiện có. Các nghiên cứu tương tác thuốc với molnupiravir.

Phụ nữ có thai và cho con bú

– Không dùng molnupiravir cho phụ nữ mang thai. Phụ nữ có khả năng mang thai nên dùng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị và trong 4 ngày sau khi dùng liều molnupiravir cuối cùng.
– Dựa trên khả năng xảy ra các phản ứng phụ ở trẻ sơ sinh từ molnupiravir, không khuyến cáo cho con bú trong khi điều trị với molnupiravir và trong 4 ngày sau liều cuối cùng. Người đang cho con bú có thể xem xét việc ngừng cho con bú và có thể cân nhắc việc bơm và vắt bỏ sữa mẹ trong khi điều trị và trong 4 ngày sau liều molnupiravir cuối cùng.
– Nam giới hoạt động tình dục với phụ nữ có khả năng sinh đẻ nên sử dụng một phương pháp tránh thai đáng tin cậy một cách chính xác và nhất quán trong thời gian điều trị và ít nhất 3 tháng sau liều molnupiravir cuối cùng.
Lái xe / vận hành máy móc
– Chưa có đủ thông tin về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Dược lý

– Cơ chế hoạt động
– Molnupiravir là tiền thuốc được chuyển hóa thành chất tương tự ribonucleosid N-hydroxycytidin (NHC).
– NHC phân bố vào các mô và được phosphoryl hóa thành dạng ribobonucleosid triphosphat (NHC-TP) có hoạt tính dược lực. NHC-TP hoạt động theo cơ chế gây lỗi hàng loạt cho vi rút. NHC-TP gắn vào ARN của virus bằng enzym ARN polymerase và gây lỗi trong hệ gen của virus dẫn đến ức chế quá trình sao chép.
– Hoạt tính kháng virus
– Trong thử nghiệm nuôi cấy tế bào, NHC có hoạt tính chống lại SARS-CoV-2 với nồng độ hiệu quả 50% (EC50) trong khoảng 0,67 đến 2,66 µM trên tế bào A-549 và với nồng độ trong khoảng 0,32 đến 2,03 µM trên tế bào Vero E6. NHC có hoạt tính tương tự trên các biến thể SARS-CoV-2 B.1.1.7 (Alpha), B.1351 (Beta), P.1 (Gamma), và B.1.617.2 (Delta) với các giá trị EC50, tương ứng lần lượt là 1,59; 1,77; 1,32 và 1.68 µM.
– Không quan sát thấy ảnh hưởng của NHC trên hoạt tính kháng vi rút in-vitro chống lại SARS-CoV-2 khi thử nghiệm kết hợp NHC với abacavir, emtricitabin, hydroxycloroquin, lamivudin, nelfinavir, remdesivir, ribavirin, sofosbuvir, hay tenofovir.

Dược lực học

– Mối liên quan giữa NHC và NHC-TP nội bào với hiệu quả kháng vi rút chưa được đánh giá trên lâm sàng.

Bảo quản

– Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Xem thêm sản phẩm có chứa hoạt chất

Molnupiravir Capsules 200 mg – Điều trị bệnh do coronavirus.

Organization: https://chothuoctay.com/
Mô tả: Giúp người bệnh mua thuốc online chính hãng